Mục tiêu của việc xây dựng các câu hỏi MỨC ĐỘ CAO HƠN rộng rãi như vậy là để định vị bản thân bạn để ghi chú vấn đề đó. Bạn muốn tránh một bài nghiên cứu chỉ đơn thuần là tập hợp các dữ kiện ngẫu nhiên về một chủ đề. Việc thu thập thông tin không Kinh tế học (P16: Chỉ số CPI và Lạm phát) Cứ đầu mỗi tháng trên tivi phát thanh viên thường hay nhắc đến chỉ số CPI của tháng trước đó và đánh giá về mức độ tăng giảm của CPI. Đây cũng là chỉ số mà người dân quan tâm nhất và câu cửa miệng là tốc độ tăng 10 Câu Chuyện Hay Nhất Về Clifford - Chú Chó Đỏ Khổng Lồ ẩn, nơi ấy có những loài động vật nguy hiểm, ngộ nghĩnh, độc đáo sẽ được bật mí từ những câu hỏi thú vị và bổ ích, giải Những năm đầu đời là giai đoạn rất quan trọng cho giao tiếp và phát Giá vàng đã phá vỡ sự phá vỡ của sự hợp nhất được hình thành trong phạm vi hẹp 1.720,89-1.723,08 USD trong phiên giao dịch châu Á. Kim loại quý này đang giảm sau khi in mức cao nhất trong hai tuần vào khoảng 1.735,00 đô la vào thứ Hai. Tổng quan về kỹ thuật Việc mở rộng đà tăng của giá Vàng, sau khi xác nhận về Dữ liệu lạm phát tháng 9 của Đức. Các diễn giả BoE dường như sẽ đối mặt với câu hỏi về QE. Thị trường kỳ hạn dự báo phiên giao dịch Châu Âu sẽ mở cửa ở mức thấp hơn sau khi xóa bỏ hầu hết các mức tăng trong đêm trong những giờ qua. Trước tiên, hãy lấy khách hàng làm chủ đề của cuộc nói chuyện, lắng nghe những ý kiến họ chia sẻ để hiểu được nhu cầu, thói quen, sở thích của họ. Đồng thời, hãy tỏ ra tập trung vào câu chuyện của họ qua những câu đối đáp qua lại. 49mPCC. Sau đây là một số thắc mắc thường gặp về lạm phát mà có thể bạn chưa biết hỏi giá nguyên vật liệu sắt, thép, xi măng, điện... tăng cao vậy mà lạm phát không tăng?Giá nguyên vật liệu sắt, thép, xi măng ... là đầu vào ngành sản xuất. Được thống kê trong chỉ số PPI - chỉ số sản xuất công nghiệp. Chỉ số này đã tăng rất mạnh trong thời gian qua, trung bình 5 tháng đầu năm, PPI tăng PPI tăng ngụ ý rằng các công ty sản xuất đang phải chịu chi phí đầu vào lớn và không sớm thì muộn họ cũng phải tăng giá bán sản phẩm. Dẫn đến CPI có thể tăng chậm hơn số sản xuất công nghiệp PPI của Việt Nam. Nguồn Tổng cục thống kêVới các sản phẩm như điện, nước, do tính giá luỹ tiến dùng càng nhiều càng đắt nên không thống kê như hàng hoá thông thường mà dùng tổng số tiền chi trả chia cho tổng số lượng tiêu thụ để so đất tăng chóng mặt, cứ 2-3 năm tăng gấp đôi mà sao lạm phát không tăng?Đất là tài sản, không phải hàng hoá. Rổ hàng hoá để tính chỉ số giá tiêu dùng gồm các loại mặt hàng sau Chi tiết tất cả các mặt hàng được thống kê có trong trang web của tổng cục thống thấy chỉ số lạm phát không phản ánh đúng. Tôi thấy giá cả tăng hơn tính chỉ số CPI không nhất thiết phản ánh chính xác từng cá nhân. Ví dụ, rổ tiêu dùng của một người nông dân khác với người thành thị, của bác sỹ khác với quân nhân. Mức tăng CPI phản ánh góc nhìn chung của toàn quốc gia. Có sự khác nhau giữa từng người, từng khu vực. Dưới đây là mức CPI khác nhau cho từng khu vựcChỉ số giá sinh hoạt CPI khác nhau cho từng khu vực. Nguồn Tổng cục thống kêMột ví dụ khác Giá phở tăng từ 30k lên 50k. Người ăn phở hàng ngày sẽ thấy túi tiền hụt đi nhanh chóng lạm phát tăng trong khi những người ăn tại nhà, tại cơ quan không hề thấy lạm phát cũng biết là sẽ có lạm phát mà chính phủ không làm gì để ngăn lạm phát lại?Thực ra lạm phát không phải hoàn toàn là thảm hoạ. Khi kinh tế chuyển từ đóng cửa, cách ly vì Covid sang mở cửa. Nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao, mọi người đổ xô đi mua sắm, du lịch ... làm giá cả tăng lên. Đây lạm phát do cầu kéo, tốt cho nền kinh nhiên, khi giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao khiến doanh nghiệp gặp khó khăn và phải tăng giá hàng hoá. Nhu cầu có thể sụt giảm. Đây là lạm phát do cung kéo. Lạm phát này có thể gây hại cho nền kinh điều hành của chính phủ thường bị chậm so với thực tế. Để ra quyết định cần có con số, mà số thì cần tổng hợp vào cuối tháng, cuối quý. Có số còn phải họp hành, ra quyết định ... dẫn đến việc phản ứng có thể chậm hơn so với thị trường. Nhiều khi ra được chính sách thì thị trường đã thay đổi Việt Nam, giá cả tăng vẫn ở mức thấp dưới 2% và nỗi lo ngại lạm phát tăng là có thật nhưng chưa ra con số nên chưa có phản ứng gì. Trong nhiều trường hợp, nếu tất cả mọi người đều chắc chắn việc gì đó sẽ xảy ra và hành động trước, có thể sự việc đó sẽ không xảy dụ Nếu mọi người đều tin là giá gạo sẽ tăng, người trồng giống cây khác bắp, đậu tương... sẽ phá bỏ cây đang trồng và chuyển sang trồng lúa. Nguồn cung tăng lên, giá gạo lại không tăng như dự tính phát vẫn là chủ đề được nhắc tới rất nhiều gần đây. Hi vọng bài viết hỏi và đáp về lạm phát giúp bạn hiểu đôi chút về khái niệm khó nhằn này. Mình sẽ cập nhật thường xuyên thắc mắc của mọi người về lạm phát tại đây. Nếu bạn có câu hỏi nào cần giải đáp, hãy để lại trong phần comment nhé!Nếu bạn muốn nhận được lời nhắc khi có bài viết mới. Hãy đăng kí lại email ngay bên dưới và like Facebook page của chúng tôi. Chúng tôi rất vui được gặp lại bạn! <3 Chính sách tài khóa, tiền tệ được nhiều ý kiến cho là có ảnh hưởng đáng kể đến mức lạm phát năm nay. Lý do là vì các con số cơ bản nhất như lạm phát theo năm, theo tháng đã được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh phát đi từ trước đó một ngày 22/12, tại hội nghị Chính phủ mở rộng. Điểm điều chỉnh nhỏ trong dữ liệu của Tổng cục Thống kê là lạm phát cả năm, tính theo CPI tháng 12/2011 so với tháng cùng kỳ năm trước, nhỉnh hơn 0,01% so với con số của Bộ trưởng Vinh công bố hôm qua, khi tăng ở mức 18,13%; trong khi CPI tháng này tăng 0,53% so với tháng trước, không thay đổi so với con số được công bố trước đó. Một con số khác là CPI bình quân năm, vốn trước đây từng được Tổng cục Thống kê đề xuất dùng làm chỉ tiêu lạm phát nhưng chưa được đưa vào thành “chỉ tiêu pháp lệnh”, năm 2011 tăng tới 18,58% so với năm 2010. Với lạm phát theo năm, mức tăng rất cao, tính trong khoảng 15 năm gần đây chỉ còn thấp hơn năm 2008, đem đến những dấu hỏi lớn về tác động của chính sách vĩ mô đang tác động đến mức nào đến CPI năm nay? Tăng trưởng GDP, theo con số Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng công bố ngày hôm qua là 5,9%. Trong khi đó, tổng phương tiện thanh toán chỉ tăng khoảng 10% và tín dụng tăng 12%. Tương quan tiền - hàng qua các con số kể trên cho thấy tỷ lệ này đã thấp hơn rất nhiều so với mức có thể lên đến 4 - 5 lần, thậm chí cao hơn các năm trước. Nhưng do một cách thức tích tụ nào đó, lạm phát đã tăng rất cao trong năm nay. “Nguyên nhân dẫn tới lạm phát có nhiều và rất phức tạp”, nguyên Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Ngọc Bảo từng cho biết trong một hội thảo hồi tháng trước. Nhưng nhiều nhìn nhận thẳng thắn hơn thì cho rằng, lạm phát có nguyên nhân chính từ tiền tệ. Sự tích tụ bất ổn từ tăng tín dụng và cung tiền các năm trước có tính trước được không? Và nếu tính được, tránh nhiệm nào với những cá nhân ra quyết định dẫn tới nền kinh tế chịu rủi ro lạm phát cao ở các năm gần đây? Và đấy có là những vấn đề cần được xới lên để tìm giải pháp cho chủ trương tiếp tục kiểm soát chặt lạm phát mà Chính phủ đang hướng tới? Hàng loạt câu hỏi có thể đặt ra cho con số 18,13%... Nhưng tới tận gần đây, nhiều cơ quan chức năng vẫn tiếp tục từ chối công khai con số lạm phát cơ bản, vốn được cho là để đo lường tác động đến lạm phát từ góc độ tiền tệ. Hay một góc độ tác động khác là chính sách tài khóa, về lý thuyết được cho là tác động đến lạm phát nhanh hơn chính sách tiền tệ. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ước cả năm 2011, thu ngân sách nhà nước đạt 674,5 nghìn tỷ đồng; chi ngân sách đạt 796 nghìn tỷ đồng. Nếu so với các con số dự toán tương ứng từ Bộ Tài chính là thu 595 nghìn tỷ đồng không gồm thu kết chuyển, hay chi 725,6 nghìn tỷ đồng bao gồm cả trả nợ gốc, các con số trên đều cao hơn rất nhiều, ứng với khoảng 13,4% và 9,7%. Chưa có chi tiết về con số thu, chi để nhìn nhận lại chủ trương cắt giảm chi thường xuyên 10%, đình, hoãn, giãn dự án, công trình…, nhưng những câu hỏi đặt ra từ con số kể trên, liên quan đến việc chính sách tài khóa đã làm giảm tổng cầu đến đâu, có lẽ cũng cần phải được giải đáp. Trở lại với tháng này, con số 0,53% của CPI đã cho thấy lạm phát đang có xu hướng tăng trong 3 tháng gần đây. Có phần nguyên nhân là chu kỳ cuối năm, nhưng về tổng thể, mức độ tăng trong tháng không quá cao so với các năm trước, kể cả ở những giai đoạn nền kinh tế tương đối ổn định. Nhưng những thay đổi trong mặt bằng giá của các nhóm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trong tháng này cũng cho thấy một số diễn biến quan ngại. CPI thực phẩm đã không còn giảm mà tăng trở lại 0,49%; CPI thực phẩm còn ở mức cao, khi tăng 1,4%; các nhóm hàng hóa tiêu dùng có tính mùa vụ như hàng thời trang, thiết bị đồ dùng gia đình, vật liệu xây dựng, dịch vụ cá nhân… đang có xu hướng tăng lên, một số duy trì ở mức tăng khá cao trong mấy tháng gần đây. Ngoài ra, còn một lưu ý khác trong con số lạm phát tháng này là việc điều chỉnh giá điện chưa tác động, nhưng sẽ ảnh hưởng đến CPI trong tháng tới. Chỉ số giá vàng tháng 12 giảm 0,97% so với cùng kỳ; chỉ số giá USD tăng 0,02%. Tháng 12 khép lại với sự ổn định tương đối ở hai nhóm chỉ số vừa là tiền tệ, vừa là hàng hóa có tính đầu cơ cao này. Theo Anh Quân VnEconomy Lạm phát là gì? Câu hỏi đang được rất được nhiều người quan tâm và thắc mắc. Bạn đã biết hết về vấn đề lạm phát chưa? Chúng có tác động như thế nào đối với nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới?Hiểu một cách đơn giản lạm phát chính là sự mất giá trị của đồng tiền, khiến cuộc sống tại nơi xảy ra lạm phát gặp nhiều khó khăn hơn. Đó là khi dù bạn chỉ cần mua một món đồ cơ bản như bánh mì, hộp sữa hay mỗi tuýp kem đánh răng,… cũng phải mang cả bao tiền mới chi trả hình cơ bản nhất là đất nước Venezuela trong những năm gần đây, nơi đang đối mặt với khủng hoảng lớn cùng mức độ siêu lạm phát lên đến Điều này càng chứng minh lạm phát thực sự là trọng điểm cần được quan tâm tại mỗi khảoThời gian ân hạn là gì?Dư nợ là gì?Lạm phát tiếng Anh được gọi là Inflation là hiện tượng tăng mức giá chung một cách liên tục của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ theo một khoảng thời gian nhất định, điều này dẫn đến việc đồng tiền bị mất giá trị hơn so với trước đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền phát là gì?Lạm phát là một trong những hiện tượng kinh tế phản ánh sự suy giảm sức mua của đồng tiền. Khi lạm phát diễn ra, các mặt hàng hóa hay dịch vụ mua bán sẽ có dấu hiệu tăng mức giá chung. Điều này khiến giá trị tiền tệ bị mất giá trị, cùng là một số tiền nhưng không thể mua được số lượng hàng hóa nhiều như trước chỉ là vấn đề trong nước, so với nước ngoài, lạm phát còn khiến định giá tiền có sự chênh lệch lớn giữa 2 quốc với tất cả các quốc gia dùng tiền mặt để làm trung gian thanh toán thì yếu tố lạm phát là hiện tượng kinh tế tự nhiên, được tính theo đơn vị % và chia làm ba mức độTự nhiên 0 – dưới 10% mức lạm phát dưới 5% là mức làm phát mong muốn của hầu hết các quốc giaPhi mã 10% đến dưới 1000%Siêu lạm phát trên 1000%Tìm hiểu giảm phát là gì?Lạm phát trong kinh tế vĩ môLạm phát được hiểu là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền cách hiểu này, lạm phát của một loại tiền tệ sẽ tác động đến phạm vi nền kinh tế một quốc phát khi so sánh giữa 2 quốc giaKhi so sánh với các nước khác Lạm phát được hiểu là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. Theo cách hiểu này, lạm phát của một loại tiền tệ sẽ tác động đến phạm vi nền kinh tế sử dụng loại tiền tệ sở pháp lý quy định về lạm phátCơ sở pháp lý về lạm phát được quy định ở luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, xem chi tiết tại đây. Cụ thể quy định về lạm phát như sauThứ nhất, Ngân hàng Nhà nước xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện;Thứ hai, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm;Thứ ba, Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện thông qua việc quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;Thứ tư, chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyển, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chĩ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề điểm của lạm phát là gì?Đặc điểm của lạm phát là gì?Lạm phát không phải là ngẫu nhiên, đó là kết quả của cả một quá trình. Chúng ta có thể nhận diện lạm phát thông qua một số đặc điểm dưới đâyLạm phát không phải một sự kiện ngẫu nhiên. Sự tăng giá cả của hiện tượng này bắt đầu và tăng liên tục, đột ngột. Tuy nhiên cũng có một vài trường hợp sự tăng giá đột ngột không phải là lạm phát mà là sự biến động giá tương đối. Hiện tượng này chỉ xảy ra khi vấn đề cung, cầu không ổn định trong một thời gian phát là sự ảnh hưởng chung của tất cả các hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế chứ không phải riêng một mặt hàng nào cả. Biến động giá tương đối chỉ là một hoặc hai hàng hóa cố phát là hiện tượng lâu dài, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế của một quốc gia hoặc khu vực trong vài năm liền. Điều này khiến các quốc gia tiến hành các vấn đề đo lường hằng năm để có thể hạn chế lạm phát thấp nhất có loại lạm phátDựa vào mức độ lạm phátLạm phát bao gồm 3 mức độ chính từ đơn giản đến phức tạp, được đánh giá dựa theo tỷ lệ phần trăm của lạm phát. Cụ thểLạm phát tự nhiên 0 – dưới 10% Nếu lạm phát xảy ra ở mức độ này, nền kinh tế vẫn hoạt động bình thường, ít rủi ro và đời sống của người dẫn vẫn ổn phát phi mã 10% đến dưới 1000% Khi lạm phát xảy ra ở mức độ này sẽ làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng và gây biến động lớn về kinh tế. Lúc này, người dân sẽ có xu hướng tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và hạn chế cho vay tiền ở mức lãi suất bình lạm phát trên 1000% Khi lạm phát xảy ra ở mức độ này sẽ để lại hậu quả vô cùng lớn cho nền kinh tế của một quốc gia. Lúc này quốc gia sẽ khó phục hồi nền kinh tế trở về tình trạng như lúc ban đầu. Một ví dụ về tình trạng siêu lạm phát đã từng xảy ra trên thế giới. Vào năm 1913, trước khi chiến tranh thế giới nổ ra, 1 USD = 4 Mark Đức. Tuy nhiên, chỉ 10 năm sau đó, 1 USD đổi được tới 4 tỉ Mark Đức. Ở thời điểm ấy, báo chí đã đăng tải những bức tranh ảnh biếm hoạ về vấn đề này Người ta vẽ cảnh 1 người đẩy 1 xe tiền đến chợ chỉ để mua 1 chai sữa, hay 1 bức tranh cho thấy giá trị của đồng tiền Mark Đức lúc bấy giờ chỉ được sử dụng làm giấy dán tường hoặc dùng như 1 nhiên trên thực tế hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều đang cố gắng để kiểm soát mức lạm phát dưới 5%, tuy nhiên không phải quốc gia nào cũng làm được điều vào tính chất lạm phátDựa vào tính chất, lạm phát có 2 loại sau đâyLạm phát dự kiến Là loại lạm phát xuất hiện do yếu tố tâm lý, dự đoán của các cá nhân về tốc độ tăng giá trong tương lai và lạm phát trong quá khứ. Lạm phát dự kiến ảnh hưởng không lớn và chỉ tác động điều chỉnh chi phí sản phát không dự kiến Là loại lạm phát xuất hiện do các cú sốc từ bên ngoài và các tác nhân trong nền kinh tế không dự kiến được dẫn đến bị bất nhân của lạm phátTrên thực tế lạm phát có thể do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng hai nguyên nhân chính nổi bật nhất là lạm phát do cầu kéo và lạm phát do chi phí phát do cầu kéoHiểu nôm na là khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên, sẽ kéo theo giá cả tăng. Đồng thời, dẫn đến giá cả của hàng loạt hàng hóa khác cũng “leo thang”. Như vậy, giá trị của đồng tiền cũng trở nên mất giá, bạn phải dùng nhiều tiền hơn để mua hàng dụ khi giá xăng tăng lên thì hầu như tất cả các hàng hóa dịch vụ đều tăng theo như taxi, grab, hàng nhu yếu phẩm…Lạm phát do chi phí đẩyChi phí đẩy được liệt kê là giá cả nguyên liệu mua vào, thuế, tiền lương công nhân, chi trả bảo hiểm,tiền máy móc… của một doanh nghiệp. Một khi những chi phí này tăng lên sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tăng giá sản phẩm bán ra thị trường để đảm bảo lợi nhuận. Điều này gây ra hiện trạng mức giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng tìm hiểu 1 ví dụ để hiểu rõ chi phí đẩy gây ra lạm phát như thế nào nhé!Tiền lương làm một phần quan trọng trong chi phí sản xuất và dịch vụ. Trường hợp tiền lương tăng nhanh hơn năng suất lao động thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng lên. Nếu nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này về phía người tiêu dùng thì đương nhiên giá bán sản phẩm sẽ tăng lên, công nhân và công đoàn sẽ yêu cầu tăng tiền lương để phù hợp với chi phí sinh hoạt tăng lên, điều đó tạo vòng xoáy lượng giá. Một yếu tố chi phí khác là giá cả nguyên vật liệu, trong trường hợp này là dầu thô. Trong giai đoạn từ 1972 – 1974, hầu như giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến lạm phát tăng từ 4,6% lên 13,5% bình quân trên toàn thế giới. Thế nhưng, sự suy giảm của giá dầu trong năm 1980 cũng làm cho lạm phát xuống mức thấp chưa từng phát do cơ cấuĐây là vấn đề lạm phát xuất phát từ các doanh nghiệp mà ra. Từ một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả muốn nâng tiền lương cho nhân viên, sẽ kéo theo các doanh nghiệp khác tăng theo dù không biết kinh doanh có đạt doanh thu hay không. Bởi, họ sử dụng cách tăng giá sản phẩm trên thị trường để đảm bảo lợi phát do cầu thay đổiKhi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, nhưng lại là mặt hàng được cung cấp độc quyền như giá điện ở Việt Nam, thì chúng vẫn không giảm giá được. Đồng thời, dẫn đến lượng cầu về một mặt hàng khác tăng lên và cũng tăng phát do xuất khẩuLà hiện tượng lạm phát do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng. Tổng cầu từ trong nước lẫn nước ngoài khiến tổng cung không đủ để cung ứng. Khi đó, các sản phẩm thiếu hụt này sẽ đẩy giá cả phát do nhập khẩuKhi hàng hóa nhập khẩu tăng do thuế hoặc giá cả trên thế giới, khiến giá bán ra trong nước cũng tăng theo. Và nếu mức giá chung bị giá cả của nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát do tiền tệĐây là nguyên nhân từ các ngân hàng khiến lượng tiền trong nước tăng, phát sinh lạm phát. Khi ngân hàng tiến hành mua ngoại tệ vào để giữ đồng tiền trong nước không mất giá. Hoặc, có thể do ngân hàng mua công trái theo yêu cầu nhà nước, khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên một ví dụ khác để thấy rõ vì sao tiền tệ lại gây ra lạm 1966 – 1967 Chính phủ Mỹ đã sử dụng tăng tiền để trả cho những chi phí leo thang trong cuộc chiến tranh tại Việt Nam. Lạm phát tăng từ 3% năm 1967 đến 6% năm 1970. Xét trong dài hạn lãi suất thực tế i và sản lượng thực tế y đạt mức cân bằng, nghĩa là i và y ổn định. Mức cầu tiền thực tế không đổi nên M/P cũng không đổi. Suy ra khi lượng tiền danh nghĩa M tăng lên thì giá cả sẽ tăng lên một tỷ lệ tương ứng. Vậy lạm phát là một hiện tượng tiền tệ. Đây là lý do tại sao ngân hàng Trung ương rất chú trọng đến nguyên nhân khảoCIC là gì?Nợ xấu là gì?Cách đo lường lạm phát như thế nào?Các tổ chức nhà nước sẽ thu thập dữ liệu sau đó theo dõi sự biến động giá cả của hàng hóa, dịch vụ để đo lường mức độ lạm phát. Tỉ lệ lạm phát được tính theo % của chỉ số đo mức giá cả trung bình, là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm và dịch vụ tổ hợp lại với tồn tại một phép đo chính xác nào để tính chỉ số lạm phát cả. Chỉ số giá tiêu dùng CPI consumer price index đang là thước đo phổ biến nhất khi đo lường mức độ lạm phát. Hầu hết các loại hàng hóa dịch vụ đều dùng CPI để đo chỉ số giá dụ Năm 2018 chỉ số CPI của Mỹ là 300,000 USD. Sang năm 2019, chỉ số CPI của Mỹ là 310,000 USD. Vậy tỷ lệ phần trăm lạm phát hằng năm trong suốt 2018 là 310,000 – 300,000/300,000 x 100% = 3,33%.Từ đó ta có kết quả, tỷ lệ lạm phát đối với CPI trong khoảng thời gian một năm này là 3,33%, có nghĩa là mức giá chung cho người tiêu dùng điển hình của Mỹ trong 2019 đã tăng 3,33% so với năm hiểu bao thanh toán là gì?Ảnh hưởng của lạm phát đối với nền Kinh tếNhư đã nói ở trên, việc lạm phát khiến giá trị tiền tệ trong lưu thông bị suy giảm, và khi mang tiền so sánh với quốc gia khác sẽ có những hạn chế lớn. Nền kinh tế cũng từ đó cần nhiều tiền để phát triển hơn, khi không đủ tiền thì việc kinh tế gặp khó khăn là tất ra, lạm phát ở mức độ nào đó vẫn có thể tạo nên yếu tố tích cực hơn. Chẳng hạnLạm phát có ảnh hưởng tích cựcLạm phát khi ở mức độ tự nhiên với tỷ lệ 2 – < 10% sẽ không gây hại cho nền kinh tế. Không chỉ vậy, chúng cũng mang lại lợi ích nhất định đáng kể như lạm phát mức độ nhẹ có thể kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư và giảm bớt thất nghiệp trong xã hội nhờ giá cả tăng đều và ổn cạnh đó, lạm phát cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là công việc khó và đầy mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả phát đa phần gây nên ảnh hưởng tiêu cựcLạm phát tạo ra sự gia tăng về giá cả của các mặt hàng trên thị trường khiến đồng tiền mất giá, từ đó dẫn đến nhiều khó khăn cho đời sống kinh tế, an sinh và xã hội. Việc lạm phát tăng nhanh và không kiểm soát được thì việc vay tiền, đầu tư có thể gây nên nhiều hậu hình cụ thể nhất là lãi suất tăng lên dẫn đến nền kinh tế của quốc gia đó chịu sự suy thoái và tình trạng thất nghiệp gia tăng. Từ đó, chúng dẫn đến việc phải đi vay mượn bên ngoài, sinh ra các khoản nợ của quốc phát ở mức độ cao báo động nguy hiểm cho một nền kinh tế suy thoáiTrên thực tế, lạm phát gây ra ảnh hưởng tiêu cực nhiều hơn là tích cực. Chúng ta cùng phân tích rõ nhé!Lạm phát tác động lên lãi suấtĐây là sự tác động tiêu cực nhất của lạm phát. Khi lạm phát tác động trực tiếp lên lãi suất sẽ dẫn đến việc ảnh hưởng đến các yếu tố khác của nền kinh tế. Nhằm duy trì hoạt động ổn định, ngân hàng cần ổn định lãi suất thực. Trong khi đó Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và thực dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia phát ảnh hưởng đến thu nhập thực tếGiữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản không có lãi mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao mặc dù thuế suất vẫn không đó, thu nhập ròng thực của của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội. Như suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ…Lạm phát khiến phân phối thu nhập không bình đẳngKhi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi trong việc vay vốn trả góp để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, dùng tiền của mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả hàng hoá cũng lên cơn sốt cao cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ có thể gây những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người phát tác động đến khoản nợ quốc giaLạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân, nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Chính phủ được lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài. Lý do là vì lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài tính trên cá khoản lại, lạm phát là căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trường, nó vừa có tác hại lẫn lợi ích. Khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết được lạm phát ở tốc độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh khảođáo hạn là gì?Lãi suất liên ngân hàng là gì?Cách kiểm soát lạm phát như thế nào?Hiện nay, lạm phát cũng đã dần dần có được những biện pháp và chính sách để kiểm soát hiệu quả. Vậy hướng kiểm soát lạm phát là gì? Dựa trên tình hình thực tế, có 2 hướng chủ yếu đối với các cá nhân và doanh nghiệp như sauGiảm lượng tiền trong lưu thôngChính sách tiền tệNgừng phát hành tiền vào trong lưu thông nhằm giảm lượng tiền trong xã lãi suất tiền gửi ngân hàng để kích thích giảm tiền trong lưu thông, đưa vào ngân hàng, tăng giá trị tiền tệ sức ép trên giá cả dịch vụ và các mặt hàng hành trái phiếuChính sách tài khóaCắt giảm chi tiêu và đầu tư công, tạm hoãn các khoản chưa cần đối lại ngân sách nhà tiền thuế tiêu dùng để giảm nhu cầu chi tiêu của các cá nhân trong xã sức ép lên giá cả, hàng hóaTăng quỹ hàng hóa cung cấp trong thị trường để cân đối với số tiền lưu thôngChính sách tiền tệKiểm soát lạm phát bằng cách tăng năng suất lao động thông qua giảm chi phí sản xuất. Áp dụng đối với các trường hợp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Giải pháp tốt nhất là đưa ra nhiều chính sách ưu đãi tín dụng, ưu đãi lãi suất cho với chính sách tài khóaNhà nước nên chỉ đạo giảm các loại thuế như thuế đầu tư, thuế nhập khẩu nguyên liệu và máy móc, thiết bị,… Từ đó giúp làm giảm bớt chi phí đẩy, tăng năng suất lao động, hạn chế nâng giá cả sản phẩm ra thị soát bằng cách nào và từ đâu?Phân biệt lạm phát và giảm phátTrái ngược với lạm phát là phát, giữa chúng có những nét khác biệt rõ rệt, cụ thể như sau Lạm phátGiảm phátKhái niệmLạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống liên tụcBản chấtLà sự tăng lên của mức giá chungLà sự hạ thấp giá cảNguyên nhân– Nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng hoặc nhu cầu tiêu dùng của thị trường thay đổi.– Do chi phí của các doanh nghiệp tăng lên– Doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả trong khi buộc phải tăng tiền công cho người lao động cho phù hợp với thị trường lao động.– Cung lượng tiền lưu hành trong nước tăngNguyên nhân chính là do sự suy giảm của cầuMột số câu hỏi phổ biến về lạm phátLạm phát ảnh hưởng cụ thể đến những mặt hàng nào?Lạm phát sẽ gây ảnh hưởng chung tới tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ của một nền kinh tế chứ không phải riêng môt mặt hàng nào số lạm phát của Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?Theo số liệu của Tổng cục thống kê TCTK, lạm phát cơ bản bình quân quý I/2021 tăng 0,67% so với bình quân cùng kỳ năm hay không đồng tiền giảm lạm phát?Có một đồng tiền được cho rằng là đồng tiền giảm lạm phát, đó chính là Bitcoin. Bởi đồng tiền này có tính chấtCó một nguồn cung cố địnhCơ chế giảm nguồn cungLạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ với nhau như thế nào?Về cơ bản, lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ ngược chiều. Theo đóKhi tỷ lệ thất nghiệp tăng cao sẽ dẫn đến lạm phát xuống thấpKhi tỷ lệ thất nghiệp giảm thì lạm phát tăngKết luậnXã hội Việt Nam hiện nay cũng đang bước vào thời kỳ lạm phát ngày càng lớn khiến cuộc sống người dân không dễ thở. Thực hiện tốt những chính sách vừa nêu trên có thể giúp bạn kiểm soát tình hình lạm phát hiệu quả. Nếu bạn đang là một nhà sản xuất, thì việc chủ động nhất tránh lạm phát xảy ra chính là vay tiền với lãi suất thấp. Bạn đã biết ngân hàng nào cho vay với mức ưu đãi cao chưa?Trên đây là bài viết cung cấp những thông tin giải đáp cho câu hỏi lạm phát là gì? Hy vọng bài viết mang đến cho bạn nhiều lợi khảoThấu chi là gì?Vòng quay vốn lưu động là gì?Thông tin được biên tập bởi BTOPMình là Nguyễn Bá Thành – Founder BTOP với hơn 5 năm kinh nghiệm làm trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng sẽ chia sẽ đến bạn những kiến thức, kinh nghiệm mà mình đã đúc kết được. Mọi thông tin được chia sẽ trên Website là hoàn toàn miễn phí.

những câu hỏi hay về lạm phát