Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự. Người bị tạm giam trên lý thuyết chưa được coi là tội phạm; và sẽ có quyền gặp người thân 1 tháng 1 lần; và mỗi lần không quá 1 giờ theo Khoản 1 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ
Pháp luật quy định những đồ vật này bị cấm đem vào buồng tạm giam vì một số lý do sau: Có thể bị những người đang tạm giam, tạm giữ sử dụng để tự tử hay gây thương tích cho bản thân hoặc người khác; Gây mất kiểm soát và ảnh hưởng đến quá trình điều tra. 5
Quy định về thời hạn tạm giam. Tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể như sau: – Thời hạn tạm giam bi can để điều tra sẽ không vượt quá 2 tháng đối với trường hợp tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội rất
Sau thời gian mở rộng điều tra vụ án “vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng” xảy ra tại dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa Đồng Nai, ngày 19-10, nguồn tin cho biết, Cơ quan CSĐT Bộ Công an đã ra quyết định khởi tố bị can, thực hiện lệnh bắt tạm giam ông Đinh Quốc Thái - cựu
Ngoài ra có 5 dây chuyền kiểm định và 1 TTĐK bị đình chỉ 1 tháng. Những hành vi trên đã vi phạm quy trình, tiêu chuẩn trong kiểm định xe cơ giới, khiến các phương tiện không đảm bảo điều kiện để tham gia giao thông an toàn, ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngành.
Căn cứ theo Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau: “Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các
R60U. Tạm giam là hình thức quản lý áp dụng đối với các cá nhân đặc biệt trong tố tụng hình sự. Tạm giam được thực hiện tại các cơ sở giam giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Để hoạt động tạm giam thực sự có hiệu quả, pháp luật đã có những quy định về phòng tạm giam và chế độ đối với người tạm giam, để đảm bảo rằng tuy bị hạn chế một số quyền công dân nhưng người bị tạm giam vẫn phải được bảo đảm các quyền cơ bản của con người. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ trả lời cho câu hỏi Phòng tạm giam như thế nào? Tạm giam có bị khổ không? Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Cơ sở pháp lý Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015. 1. Phòng tạm giam như thế nào? Tạm giam là việc buộc bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ chịu sự quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Phòng tạm giam Buồng tạm giam là nơi người bị tạm giam thực hiện chế độ ở, ngủ, được bố trí trong cơ sở giam giữ. Buồng tạm giữ phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Buồng tạm giam là một phần trong tổ chức trại tạm giam được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam , theo đó “Trại tạm giam có phân trại tạm giam, khu giam giữ, buồng tạm giam, buồng tạm giữ, buồng giam người đang chờ chấp hành án phạt tù, buồng giam người bị kết án tử hình, buồng kỷ luật, phân trại quản lý phạm nhân….“. Buồng trạm giam có thể được coi là thành phần quan trọng nhất trong tổ chức trại tạm giam, bởi đây là nơi thi hành đúng bản chất của tạm giam. Quy định liên quan trực tiếp đến buồng tạm giam được quy định tại Khoản 3 Điều 14, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, cụ thể “Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy, chữa cháy, phù hợp với đặc điểm khí hậu của từng địa phương và yêu cầu công tác quản lý giam giữ.” Theo tìm hiểu của tác giả, không có văn bản pháp luật nào quy định về một tiêu chuẩn cụ thể đối với buồng tạm giam, không có quy định về việc không gian tối thiểu về buồng tạm giam, mà chỉ có quy định về việc “Chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ, người bị tạm giam là 02 mét vuông m2, được bố trí sàn nằm và có chiếu.” Khoản 4, Điều 27, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Việc thiết kế, xây dựng kiên cố được xác định dựa trên tiêu chuẩn xây dựng có tính chuyên môn. Khóa cửa, phương tiện kiểm soát an ninh là cách thức để cơ sở giam giữ quản lý và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của người bị tạm giam, hạn chế quyền đi lại của người bị tạm giam kể cả đi lại trong cơ sở giam giữ, đặc biệt là tránh việc người bị tạm giam trống thoát. Điều kiện về đủ ánh sáng đòi hỏi phòng tạm giam phải có cửa sổ, điện chiếu sáng, phục vụ cho các sinh hoạt của người tạm giam, việc đủ ánh sáng vừa đảm bảo sức khỏe thể chất, vừa đảm bảo sức khỏe tinh thần cho người bị tạm giam, tránh bị tù túng, gò bó, gây rối loạn sức khỏe. Bên cạnh đó, buồng tạm giam phải đảm bảo điều kiện về vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, đây là các điều kiện quan trọng, tránh gây nguy hiểm cho chính người bị tạm giam và cả cơ sở tạm giam. Tính chất phù hợp với điều kiện khí hậu ở từng địa phương cũng là tiêu chí quan trọng để tác động tới thiết kế, cấu trúc phòng, nhằm đảm bảo sức khỏe cho người bị tạm giam. Người tạm giam phải ở trong buồng tạm giam và chỉ được ra ngoài khi có lệnh của thủ trưởng cơ sở giam giữ để thực hiện lệnh trích xuất và các hoạt động khác. Người tạm giam chỉ được mang theo đồ dùng cần thiết cá nhân vào buồng tạm giam. Về nguyên tắc Không giam giữ chung buồng những người trong cùng một vụ án đang trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. Khoản 2, Điều 18, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Như vậy, tổng kết lại vấn đề có thể thấy rằng, quy định về phòng tạm giam chỉ mang tính chung chung, không phải là quy định cụ thể, các văn bản hiện hành chỉ tập trung quy định đối với người bị tam giam, liên quan đến người bị tạm giam. Nhưng suy cho cùng, quy định chung cũng mang tính linh hoạt, để cho các cơ sở giam giữ có được các phòng tạm giam phù hợp với điều kiện tự nhiên và yêu cầu quản lý ở nơi đó. Điều quan trọng là phòng tạm giam phải được thiết kế và bố trí không được dựa trên hình thức tra tấn đặc biệt đối với người bị tạm giam. Xem thêm Quy định về bắt bị can, bị cáo để tạm giam mới nhất năm 2023 Để trả lời cho câu hỏi Tạm giam có bị khổ không? Tác giả sẽ có những phân tích, nhận định trước khi đưa ra câu trả lời cho người đọc. Dựa trên quy định của pháp luật, người bị tạm giam được đảm bảo các chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu. Các quyền về bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được quyền bầu cử, được khiếu nại, tố cáo, được bồi thường thiệt hại nếu bị giam giữ trái luật,…và các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam. Khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Như vậy, có thể nói ở một chừng mực nào đó, người bị tạm giam vẫn được hưởng các quyền và được bảo đảm các quyền con người một cách tốt nhất đối với các quyền mà họ có. Có thể thấy, có hai chế độ mà người tạm giam quan tâm là chế độ ăn ở và chế độ chăm sóc y tế. Đây là những chế độ nhằm duy trì sự sống, sức khỏe của người bị tạm giam, theo đó, “người bị tạm giam được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh hoạt” hay “người bị tạm giam được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh.”. Tuy nhiên, phải nói rằng, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng là hai phạm trù khác nhau, đó là hai phạm trù bổ trợ cho nhau, pháp luật xây dựng trên cơ sở thực tiễn và thực tiễn là nơi pháp luật thể hiện vai trò của mình. Nhưng đối với những quy định về chế độ, chính sách, việc triển khai phụ thuộc rất nhiều vào các cơ sở giam giữ, các cán bộ quản lý trại giam, vì vậy, đôi khi quy định rất tốt nhưng thực tế lại không làm được như vậy bởi đó là môi trường khép kín và việc xảy ra các tiêu cực là điều không thể tránh khỏi không phải toàn bộ. Điều mà người bị tạm giam phải gặp phải khi bị tạm giam đó là quyền tự do đi lại bị tước bỏ hoàn toàn, người bị tạm giam phải chịu sự quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt và chỉ được sinh hoạt, sống, lao động, cải tạo trong cơ sở tạm giam và chỉ được ra ngoài khi hết thời hạn tạm giam hoặc có quyết định của chủ thể có thẩm quyền. Chính vì bị tước bỏ quyền tự do đi lại, trong thời gian này, người bị tạm giam sẽ bị cách ly khỏi xã hội, phải xa gia đình, người thân và không được chăm sóc họ. Mỗi người sẽ có những cách nhận định riêng về “khổ”, vì vậy, trước câu hỏi Tạm giam có khổ không? tác giả không thể đưa ra được bất kỳ khẳng định chắc chắn rằng khổ hay không khổ, mà đó là trải nghiệm thực tế và là sự nhận thức của người đọc dựa trên quy định của pháp luật. Có nhiều người cho rằng, các chế độ, điều kiện mà tạm giam đang có là khổ, nhưng có nhiều người lại không cho là như thế. Tuy nhiên, câu hỏi này đặt ra không nhằm mục đích xúi giục hành vi phạm tội để trở thành người bị tạm giam, mà chỉ mang tính chất như một sự phân tích về quy định pháp luật, thực tiễn, đưa ra các nhận định và quan điểm về các trại tạm giam, từ đó có những đóng góp tích cực để thay đổi chế độ, chính sách, góp phần giúp người bị tạm giam cải tạo tốt và nhanh chóng hòa nhập cộng đồng. Cuối cùng, tác giả thực sự muốn nhận mạnh rằng câu trả lời về việc tạm giam có khổ không là dựa vào sự nhìn nhận của mỗi cá nhân dựa trên sự phân tích của tác giả. Những ý kiến, nhận định trong mục này không nhằm xúi giục hay tạo động lực cho bất kỳ cá nhân nào thực hiện hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội để trở thành người bị tam giam. Đồng thời, tác giả chỉ muốn chứng minh các quy định của pháp luật đối với chế định tạm giam ngày càng hoàn thiện, hợp lí, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình phát triển của kinh tế, xã hội và đời sống. Top 3 bị tạm giam có khổ không tổng hợp bởi Lopa Garden Người bị tạm giam có khổ không? Tác giả Ngày đăng 03/05/2023 Đánh giá 425 vote Tóm tắt Tạm giam là gì? Bị tạm giam có khổ không? Những đồ vật không được… Khớp với kết quả tìm kiếm Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng … PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH TẠM GIỮ TẠM GIAM – Sở Tư pháp Tác giả Ngày đăng 12/12/2022 Đánh giá 402 vote Tóm tắt Bà Hương có con trai đang bị tạm giam. Vừa qua, bà vào thăm con nhưng không được giải quyết cho gặp với lý do có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có … Khớp với kết quả tìm kiếm Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng … Những điều cần biết khi bị tạm giữ, tạm giam … – Công An Đà Nẵng Tác giả Ngày đăng 09/16/2022 Đánh giá 452 vote Tóm tắt Điều 118 BLTTHS 2015 quy định về thời hạn tạm giữ như sau – Thời hạn tạm giữ không quá 3 ngày kể từ khi cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành … Khớp với kết quả tìm kiếm Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng …
Thời hạn tạm giam là bao lâu? Trường hợp bị áp dụng quy định tạm giam Hình từ Internet 1. Trường hợp áp dụng quy định về tạm giam Tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm giam như sau - Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. - Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp + Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; + Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; + Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. - Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. - Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; + Tiếp tục phạm tội; + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; + Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Lưu ý - Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. - Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. - Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. - Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết. 2. Thời hạn tạm giam Tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra như sau Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 3. Thẩm quyền bắt tạm giam bị can, bị cáo Tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. 4. Quy trình bắt tạm giam Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. Lưu ý Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao! Không phải mọi trường đều áp dụng biện pháp tạm giam, vậy các trường hợp không tạm giam là những trường hợp nào? Khi nào thì được hủy bỏ biện pháp tạm giam? Tất cả những thắc mắc này sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây của Luật Quang Huy. 1. Tạm giam là gì?2. Các trường hợp không tạm giam3. Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam4. Khi nào được hủy bỏ biện pháp tạm giam?5. Những lưu ý khi bắt người để tạm giam6. Cơ sở pháp lý 1. Tạm giam là gì? Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với các bị can bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn có tính chất nghiêm khắc nhất trong các biện pháp nghiêm trọng trong tố tụng hình sự. Người bị tạm giam phải sống cách ly khỏi xã hội trong một thời gian nhất định tùy thuộc vào từng loại tội phạm đã thực hiện ngoài ra người bị tạm giam còn bị hạn chế một số quyền công dân. Căn cứ khoản 4 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Các trường hợp không tạm giam 3. Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm bao gồm Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Đã áp dụng nhưng vẫn tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng áp dụng tạm giam trong trường hợp sau Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. 4. Khi nào được hủy bỏ biện pháp tạm giam? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, khi có một trong các căn cứ sau đây, cơ quan có thẩm quyền ra hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp tạm giam Quyết định không khởi tố vụ án hình sự; Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can; Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ. 5. Những lưu ý khi bắt người để tạm giam Khi áp dụng biện pháp tạm giam, cần lưu ý những vấn đề sau Khi tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; Trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. Trường hợp người bị tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp bảo quản. 6. Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021. Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề các trường hợp không tạm giam. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./.
Câu hỏi Chồng tôi bị bắt tạm giam từ ngày 15/1/2018 hiện tại đang trong quá trình đợi xét xử, giờ tôi muốn được gặp chồng tôi có được không và phải thực hiện thủ tục gì? Nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi, Tôi xin cảm ơn./ Trả lời Cảm ơn Bạn đã gửi câu hỏi đến Phòng tư vấn – Công ty Luật TNHH Đại Nam. Dựa trên thông tin mà Bạn cung cấp, Công ty Luật TNHH Đại Nam xin tư vấn như sau Theo Điều 3 của Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 thì “ Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ” Theo quy định của pháp luật, tại thời điểm hiện tại người bị tạm giam, tạm giữ vẫn có quyền được gặp thân nhân theo trình tự, thủ tục tại Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015, cụ thể Điểm d, khoản 1, Điều 9 Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 về Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam quy định Người bị tam giam có quyền sau đây d Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự; Khoản 1, Điều 22 Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 quy định về Việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam “Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ” Theo đó, bạn có quyền được gặp chồng bạn trong thời gian chồng bị tạm giam, và được gặp một lần trong một tháng, thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ. Ngoài ra, đối với trường hợp muốn tăng thêm số lần thăm gặp hoặc người không phải thân nhân của người đang bị tạm giam, tạm giữ thì nếu có nhu cầu gặp mặt thì phải được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý án. * Thủ tục để được thăm gặp được quy định như sau Người đến thăm gặp phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong trường hợp là thân nhân của họ. Việc thăm gặp phải chịu sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của cơ sở giam giữ; Không làm ảnh hưởng đến các hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền; tuân thủ quy định về thăm gặp; trường hợp cơ quan thụ lý vụ án có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc thăm gặp. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH Đại Nam. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn để được giải đáp cụ thể hơn. Trân trọng./. Chuyên viên Lâm Thị Trâm Anh
Kinh phí khám, chữa bệnh cho người bị tạm giam dựa theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh tật và được thanh toán theo định mức chế độ bảo hiểm y tế. Theo điều 9 Luật thi hành tạm giữ tạm giam 2015, người bị tạm giữ, tạm giam có các quyền sau - Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; - Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân; - Bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu; - Gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự; - Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý; - Gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự; - Yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam. Một góc buồng giam của phạm nhân. Ảnh Phạm Dự. Điều 7 Nghị định 120/2017/NĐ-CP quy định về kinh phí khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế và phòng chống dịch bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam như sau - Tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho người bị tạm giữ, tạm giam được cấp tương đương 2 kg gạo tẻ loại trung bình/người/tháng. - Kinh phí khám, chữa bệnh cho người bị tạm giam căn cứ theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh tật và được thanh toán theo định mức chế độ bảo hiểm y tế. Trường hợp người bị tạm giam mắc bệnh nặng, kinh phí điều trị vượt quá định mức chi trả theo quy định của bảo hiểm y tế sẽ do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ trường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ tự nguyện chi trả kinh phí điều trị bệnh. - Cơ sở giam giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế trong việc khám, chữa bệnh cho người bị tạm giam tại bệnh xá, bệnh viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y tế của Nhà nước. - Cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở giam giữ trên địa bàn, tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam; Ngoài ra, Nghị định 120/2017/NĐ-CP còn quy định chi tiết chế độ với người bị tạm giữ, tạm giam, cụ thể như sau - Trong một tháng người bị tạm giam được ăn 17 kg gạo tẻ, nửa cân đường, 15 kg rau, 7 lạng thịt, 8 lạng cá, 1 kg muối, 0,75 lít nước chấm, 1 lạng bột ngọt, chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than, 45 kw/h điện, 3 m3 nước. - Định mức ăn của người bị tạm giữ được tính theo ngày trên cơ sở định mức ăn của người bị tạm giam. Định mức do Nhà nước cấp và quy ra tiền theo giá thị trường ở địa phương nơi có cơ sở giam giữ. - Định mức ăn của người ốm đau, bệnh tật, thương tích do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế điều trị, song không quá hai lần so với tiêu chuẩn ngày ăn bình thường. - Người bị tạm giữ, tạm giam là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hưởng mức ăn như người khác và được ăn thêm 30% định lượng về thịt, cá. - Ngoài tiêu chuẩn ăn, người bị giam giữ được sử dụng quà, tiền gửi lưu ký để ăn thêm nhưng không quá ba lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. - Người bị tạm giữ, tạm giam được sử dụng đồ dùng cá nhân như bình thường, nếu thiếu thì cơ sở giam giữ cho mượn theo tiêu chuẩn gồm chiếu, màn cá nhân, đôi dép... mỗi loại một cái trên người. - Phụ nữ bị giam giữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ giá trị tương đương 2 kg gạo tẻ một tháng.
bị tạm giam có khổ không